Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về React Hook useState. Từ phiên bản 16.8 trở đi React cho ra mắt một tính năng mới đó là React Hooks, nó cho phép chúng ta làm việc với state, life cycle, và hàng loạt tính năng khác trong một functional component.
React Hooks bao gồm rất 10 hooks khác nhau, trong phạm vi bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu và xây dựng các ví dụ cụ thể bằng một hooks quan trọng và được sử dụng rất nhiều đó là useState.
Việc sử dụng React Hooks cho phép sử dụng state, hay các tính năng khác của React mà không cần phải viết một class component dài dòng.
Bài viết này được đăng tại anhben.com, không được copy dưới mọi hình thức.
1. useState trong React
useState là một hook cho phép chúng ta quản lý các state trong một functional component, Bằng cách gọi React.useState
bên trong một functional compoenent, bạn đã có thể làm việc với state một cách nhanh chóng.
Để sử dụng useState
, trước tiên chúng ta cần import nó vào component.
import React, { useState } from "react";
Tiếp theo, bạn chỉ cần sử dụng useState
bằng cú pháp:
const [nameState, funcUpdate] = React.useState(defaultState)
Ở đây chúng ta có 3 đối số cần chú ý đến:
nameState
: đây là gía trị mặc định của state.funcUpdate
: function dùng để cập nhật state. Giả sử mình muốn cập nhật giá trị của state mình chỉ cần gọifuncUpdate('giá trị mới của state')
.defaultState
: giá trị mặc định của state khi được khởi tạo lần đầu.
Khi bạn sử dung state trong một class component, state được khởi tạo đó luôn luôn là một object, chúng ta chỉ có thể lưu trữ giá trị trong object đó.
// Khởi tạo một state trong
// class component
// Giá trị luôn là một object
this.state = {
website: 'anhben.com'
}
Nhưng với hooks, chúng ta có thể lưu trữ bất cứ kiểu dữ liệu nào trong state như object, number, string,....Khi bạn thực hiện gọi useState đồng nghĩa với nó là state đã được khởi tạo thành công.
// Khởi tạo state trong functional component
// sử dụng React hook: useState
//Khởi tạo state có kiểu dữ liệu là string
const [website, setWebsite] = React.useState('anhben.com');
//Kiểu dữ liệu là boolean
const [isLoading, setLoading] = React.useState(false);
.....
2. Xây dựng ví dụ
Chúng ta sẽ cùng nhau đi xây dựng ví dụ cụ thể, ở đây chúng ta sẽ từng bước đi xây dựng các ví dụ đơn giản nhất.
Ẩn/Hiện một component
một ví dụ cho phép ẩn/hiện các đoạn văn bản bằng cách click vào "đọc thêm".
Để triển khai ví dụ chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
//Gọi React và useState
import React, { useState } from "react";
//Component hiển thi thêm nội dung
const MoreContent = () => {
return (
<p>
1500s, when an unknown printer took a galley of type and scrambled it to
make a type specimen book. It has survived not only five centuries, but
also the leap into electronic typesetting, remaining essentially
unchanged. It was popularised in the 1960s with the release of Letraset
sheets containing Lorem Ipsum passages, and more recently with desktop
publishing software like Aldus PageMaker including versions of Lorem
Ipsum.
</p>
);
};
export default function App(props) {
//Sử duụng useState
// isShow là một state
// setShow là function giúp cập nhật state
// Giá trị mặc định ban đầu của state là false
const [isShow, setShow] = useState(false);
return (
<div>
<p>Lorem Ipsum is simply dummy text of the printing and typesetting industry. Lorem Ipsum has been the industry's standard dummy text ever since the</p>
{isShow === true ? <MoreContent /> : ''}
{isShow === false ? <a href="/#" onClick={() => {
// Khi click vào button
// cập nhật state bằng cách gọi hàm
// setShow đã được khai báo bên trên/
setShow(true)
}}>Read more</a> : ''}
</div>
);
}
Lấy dữ liệu từ API và hiển thị
Để tiến hành triển khai ví dụ chúng ta cần tham khảo thêm các bài viết về:
- Higher-Order Components trong ReactJS.
- Tìm hiểu về Fragments trong ReactJS.
- Tìm hiểu về List và Keys trong ReactJS
Sau khi đã hiểu hết về các phần kiến thức cần sử dụng, chúng ta sẽ tiến hành xây dựng ứng dụng cho phép lấy dữ liệu người dùng về từ API và hiển thị ra trình duyệt.
Trước tiên, chúng ta cần cài thêm một module cho phép gọi api có tên axios
bằng cách sử dụng dòng lệnh:
npm i axios
Bạn có thể tham khảo thêm về module này bằng cách truy cập vào trang tài liệu chính thức của nó. Tiếp theo, chúng ta sẽ tạo một component và import các thư viện cần thiết vào:
//Gọi React và useState
import React, { useState } from "react";
import axios from "axios"; //Sử dụng axios
Khởi tạo component giúp hiển thị danh sách người dùng:
//Component hiển thị danh sách người dùng
const ShowUser = (props) => {
//Lấy giá tri của props listUser
const { listUser } = props;
// Render ra list user
// React.Fragment cho phép bọc JSX lại.
// List Keys : chỉ định key, giúp loại bỏ cảnh báo.
return (
<div>
{listUser.map((user, index) => {
return (
<React.Fragment key={user.id}>
<ul>
<li>{user.name}</li>
<li>{user.email}</li>
</ul>
<hr />
</React.Fragment>
);
})}
</div>
);
};
Sau đó khởi tạo component gọi API và hiển thị giao diện.
//Component hiển thị danh sách người dùng
const ShowUser = (props) => {
//Lấy giá tri của props listUser
const { listUser } = props;
// Render ra list user
// React.Fragment cho phép bọc JSX lại.
// List Keys : chỉ định key, giúp loại bỏ cảnh báo.
return (
<div>
{listUser.map((user, index) => {
return (
<React.Fragment key={user.id}>
<ul>
<li>{user.name}</li>
<li>{user.email}</li>
</ul>
<hr />
</React.Fragment>
);
})}
</div>
);
};
Ở đây mình viết luôn vào file src/App.js
của dự án nên sau khi gộp các phần ở trên, chúng ta sẽ có file App.js
hoàn chỉnh:
//Gọi React và useState
import React, { useState } from "react";
import axios from "axios"; //Sử dụng axios
//Component hiển thị danh sách người dùng
const ShowUser = (props) => {
//Lấy giá tri của props listUser
const { listUser } = props;
// Render ra list user
// React.Fragment cho phép bọc JSX lại.
// List Keys : chỉ định key, giúp loại bỏ cảnh báo.
return (
<div>
{listUser.map((user, index) => {
return (
<React.Fragment key={user.id}>
<ul>
<li>{user.name}</li>
<li>{user.email}</li>
</ul>
<hr />
</React.Fragment>
);
})}
</div>
);
};
export default function App(props) {
//Khai báo state, sử dụng hook: useState
const [listUser, setListUser] = useState([]);
const [isLoading, setLoading] = useState(false);
//API chứa dữ liệu người dùng
const getUserAPI =
"https://632806729a053ff9aaaea4a3.mockapi.io/api/v1/user/users";
//Hàm fetch API để lấy dữ liệu ng. dùng
const getUser = () => {
//Cập nhật lại giá trị của state loading
setLoading(true);
//Thực hiện gọi api
axios
.get(getUserAPI)
.then((res) => {
//Cập nhật giá trị của state listUser
setListUser(res.data);
})
.catch((err) => {
//Trường hợp xảy ra lỗi
alert("Không thể kết nối tới server");
})
.finally(() => {
// Câu lệnh trong này được khởi chạy mỗi khi call API xong
// bất kể thất bại hay không.
// ...
setLoading(false); //Cập nhật giá trị của state isLoading
});
};
return (
<>
<code>anhben.com</code> <br />
{isLoading ? "loading..." : <button onClick={getUser}>Get User</button>}
<ShowUser listUser={listUser} />
</>
);
}
Khởi chạy dự án bằng cách gõ dòng lệnh:
npm start
Trên đây chúng ta đã cùng nhau đi tìm hiểu về useState trong ReactJS Hook. Đây là kiến thức rất cơ bản về nó nhưng cũng hết sức quan trọng trong quá trình làm việc với ReactJS sau này. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.